ĐỒNG TÍNH LUYẾN ÁI & SỨC KHỎE XÃ HỘI, QUAN HỆ
A. Mức độ bừa bãi
I. 28% đàn ông đồng tính đã có hơn 1000 đối tác.
Hai nhà nghiên cứu xã hội học Alan P. Bell và Martin S. Weinberg đã báo cáo bằng chứng về sự bột phát dục tính phổ biến ở những người đồng tính nam. 83% người đồng tính nam được khảo sát ước tính họ đã có quan hệ tình dục với 50 đối tác trở lên trong cuộc đời, 43% ước tính họ đã quan hệ với 500 đối tác hoặc nhiều hơn; 28% với 1000 đối tác hoặc nhiều hơn. [1]
(để so sánh, CDC báo cáo rằng chỉ có 29% đàn ông Mỹ là đã có 15 đối tác nữ hoặc nhiều hơn trong cuộc đời của họ) [2]
II. 79% nam giới đồng tính nói hơn nửa số đối tác tình dục của họ là người lạ.
Khảo sát cho thấy 79% người phản hồi nói rằng hơn một nửa số đối tác tình dục của họ là người lạ. Bây mươi phần trăm nói hơn một nửa số đối tác tình dục của họ là người họ chỉ có quan hệ tình một lần duy nhất. [1]
B. Mức độ chung thủy
I. Trong một nghiên cứu ở Canada về nam giới đồng tính đã đang ở trong những mối quan hệ có sự gắn kết tận tâm kéo dài hơn một năm cho thấy chỉ 25 phần trăm người được phỏng vấn là chung thủy với một đối tác duy nhất.” Theo tác giả của nghiên cứu Barry Adam. [3]
II. Trong The Male Couple, một nghiên cứu về 156 người đàn ông đang ở trong những mối quan hệ đồng tính kéo dài từ một cho tới ba mươi bảy năm kết luận, theo TS. David McWhirter và TS. Andrew Mattison, “da số những người đàn ông đồng tính hiểu rằng có quan hệ tình dục ngoài mối quan hệ là điều bình thường và coi việc tiếp thu những chuẩn mực của quan hệ chung thủy một đối tác là một hành vi áp bức.” [4]
III. Một nghiên cứu về những người đàn ông đồng tính ở Hà Lan xuất bản trên tạp chí AIDS phát hiện rằng “thời lượng của một mối quan hệ ổn định” là 1,5 năm. [5]
======================================
Đ.Ồ.N,G T.Í.N.H LUYẾN ÁI & SỨC KHỎE CẢM XÚC, T.ÂM TH.Ầ.N
A. Trầm cảm, lo âu, và sự “Kỳ thị Xã hội”
I. “Tác giả của nghiên cứu được thực hiện ở Hà Lan đã bất ngờ khi phát hiện ra có quá nhiều bệnh tâm thần ở người đồng tính ở một quốc gia chấp nhận sự đồng tính luyến ái hơn gần như mọi quốc gia khác.[6] Trong so sánh xuyên văn hóa về sức khỏe tâm thần ở Hà Lan, Đan Mạch và Hoa Kỳ, TS. M. W. Ross đã không phát hiện ra được các khác biệt đáng kể nào giữa các quốc gia – tức độ kém thân thiện của xã hội cao hơn ở Hoa Kỳ không hề dẫn đến mức độ các vấn về tâm thần cao hơn.”[7]
II. Thay vào đó: Nghiên cứu cũng tìm ra rằng, so với những nam giới khác, MSM (những người đàn ông chỉ quan hệ tình dục với những người đàn ông khác) có nguy cơ cao hơn bị: Rối loạn trầm cảm ở tuổi thiếu niên và trưởng thành; rối loạn Lưỡng cực; và Rối loạn lo âu lan tỏa ở tuổi thiếu niên và trưởng thành.[8][9]
B. Lạm dụng các chất kích thích & rượu bia
I. MSM cũng gặp phải nguy cơ cao hơn các mối đe dọa sức khỏe khác thường xảy ra cùng lúc với với vấn đề sức khỏe tâm thần (tức, bệnh chồng bệnh). Chúng bao gồm mức độ sử dụng ma túy bất hợp pháp lớn hơn và nguy cơ tự tử cao hơn. Ví dụ, MSM thường có xu hướng cao hơn nam giới khác trong việc đã có nỗ lực và đã thành công trong nỗ lực tự tử [10]
II. “Các rối loạn tâm thần là phổ biến hơn ở những người có hoạt động đồng tính so với người hoạt động dị tính. Những người đàn ông đồng tính có mức độ rối loạn tâm trạng và lo âu phổ biến hơn trong khoảng thời gian 12 tháng so với đàn ông dị tính. Phụ nữ đồng tính có mức độ rối loạn sử dụng chất kích thích phổ biến hơn trong 12 tháng so với nữ dị tính. Tỉ lệ phổ biến trong suốt cuộc đời cũng cho thấy một sự khác biệt tương tự, ngoại trừ với rối loạn tâm trạng, thường được quan sát thấy nhiều hơn ở nữ giới đồng tính so với nữ giới di tính [11]
======================================
Đ.Ồ.N.G T.Í.N.H L.UYẾN ÁI & SỨC KHỎE THỂ CHẤT, THÂN THỂ
A. Các bệnh Truyền nhiễm đường Tình dục
I. Mặc dù được ước tính chỉ chiếm 5% dân số Mỹ [12], người đồng tính chiếm: 63% số ca nhiễm giang mai sơ cấp và thứ cấp ở Hoa Kỳ [13], có nguy cơ phát triển ung thư hậu môn cao hơn 17 lần so với đàn ông dị tính[14].
II. Một phân tích dữ liệu năm 2010 của CDC nhấn mạnh ảnh hưởng bất đối xứng của HIV và giang mai ở đàn ông đồng và song tính ở Hoa Kỳ. Dữ liệu này, được trình bày ở Hội thảo Quốc gia Phòng chống STD năm 2010 của CDC, cho thấy tỉ lệ chẩn đoán mới HIV ở nam giới quan hệ tình dục với nam (MSM) là cao hơn 44 lần so với nam giới khác và hơn 40 lần ở nữ giới.[14]
III. Mặc dù gần 11 triệu người ở Mỹ bị ảnh hưởng trực tiếp bởi ung thư, so với chỉ nhỉnh hơn ba phần tự triệu người có AIDS, chi tiêu cho AIDS trên mỗi bệnh nhân là cao hơn gấp bảy lần So với ung thư. Chi tiêu của liên bang cho nghiên cứu AIDS vào năm 2001 là $2.247.000.00, trong khi chi tiêu cho nghiên cứu ung thư còn không được gấp đôi chừng đó ở mức $4.376.400.000. [15] Sổ ca HIV mới ở Hoa Kỳ tiêu tốn xấp xỉ 12 tỉ dollar mỗi năm, hay khoảng $618.900 mỗi bệnh nhân [16]
B. Tuổi thọ
I. “Ở một trung tâm đô thị lớn ở Canada, tuổi thọ dự kiến ở tuổi 20 của nam giới đồng và song tính là thấp hơn 8 đến 20 năm so với nam giới nói chung. Nếu kiểu mẫu tuổi thọ này vẫn tiếp tục, ta có thể ước tính gần một nửa nam giới đồng và song tính 20 tuổi hiện tại sẽ không sống tới sinh nhật lần thứ 65. Kể cả với những gia định hào phóng nhất, đàn ông đồng và song tính ở trung tâm đô thị này sẽ có tuổi thọ dự kiến tương tự như toàn bộ nam giới ở Canada vào năm 1871.”[18]
======================================
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bell, Alan P., and Martin S. Weinberg. Homosexualities: A Study of Diversity among Men and Women. New York: Simon and Schuster, 1978. 308.09. Print.
2. http://www.nbcnews.com/id/19374216/4.UzngLWwW08
3. Ryan Lee, “Gay Couples Likely to Try Non-monogamy. Study Shows.” Washington Blade (August 22, 2003): 18
4. Laumann, The Social Organization of Sexuality, 216: McWhirter and Mattison, The Male Couple: How Relationships Develop (1984): 252-253: Wiederman, “Extramarital Sex”, 170.
5. Maria Xiridou, et al. “The Contribution of Steady and Casual Partnerships to the incidence of HIV Infection among Homosexual Men in Amsterdam.” AIDS 17 (2003): 1031
6. www(.)narth.org(/)docs/whitehead.html (bỏ ngoặc)
7. Ross, M.W. (1988): Homosexuality and mental health: a cross-cultural review. J. Homosex. 15(1/2), 131-152.
8. http://www.cdc.gov/msmhealth/mental-health.htm
9. Cochran, S.D. & Mays, V.M. (2008). Prevalence of primary mental health morbidity and suicide symptoms among gay and bisexual men. In Wolitski, RJ., Stall, R., & Valdiserri, R.O., Unequal opportunity: Health disparities affecting gay and bisexual men in the United States. New York: Oxford University Press.
10. Hayes, R.B., Turner, H., Coates, TJ. (1992). Social support, AIDS-related symptoms, and depression among gay men. J Consult Clin Psychol. 60(3): 463-469.
11. http://archpsyc.jamanetwork.com/article.aspx?articleid=481699#yoa9456t2
12. http://www.nytimes.com/2013/12/08/opinion/sunday/how-many-american-men-are-gay.html?pagewanted=all&_r=0
13. http://www.cdc.gov/msmhealth/STD.htm
14. Centers for Disease Control. CDC Analysis Provides New Look at Disproportionate Impact of HIV and Syphilis among U.S. Gay and Bisexual Men. Press Release. Wednesday, March 10, 2010.
15. “Punding For Research Areas of Interest,” National Institute of Health, 2002.
16. http://www.nbcnews.com/id/15528984/ns/health-aids/t/new-us-hiv.cases-cost-billion-year/#.UzOBJbWwW09
17. http://www.cdc.gov/std/stats11/figures/47.htm
18. http://ije.oxfordjournals.org/content/26/3/657.abstract
#Harry